Dấu trừ-cộng Dấu_cộng-trừ

Có một ký hiệu khác, dấu trừ-cộng (∓). Nó thường được sử dụng kết hợp cùng với các ký hiệu "±", trong các biểu thức như "x ± y ∓ z", được hiểu theo nghĩa "x + y − z" hoặc/và "x − y + z", nhưng không là "x + y + z" hay là "x − y − z". Dấu "−" trên "∓" được coi là có quan hệ với dấu "+" trong"±" (tương tự cho hai biểu tượng thấp hơn) mặc dù không có dấu hiệu trực quan về sự phụ thuộc. (Tuy nhiên, ký hiệu "±" thường được ưu tiên, vì vậy nếu cả hai đều xuất hiện trong một phương trình thì giả định rằng chúng được liên kết sẽ an toàn hơn. Mặt khác, nếu có hai trường hợp ký hiệu "±" có trong một biểu thức, ta không thể phân biệt ký hiệu riêng liệu có phải cách giải thích ý định là hai hoặc bốn biểu thức phân biệt.) Biểu thức gốc có được viết lại thành "x ± (y − z)" để tránh nhầm lẫn, nhưng trường hợp như đẳng thức lượng giác

cos ⁡ ( A ± B ) = cos ⁡ ( A ) cos ⁡ ( B ) ∓ sin ⁡ ( A ) sin ⁡ ( B ) {\displaystyle \cos(A\pm B)=\cos(A)\cos(B)\mp \sin(A)\sin(B)}

được viết gọn gàng nhất bằng cách sử dụng ký hiệu "∓". Phương trình lượng giác trên này biểu diễn hai phương trình:

cos ⁡ ( A + B ) = cos ⁡ ( A ) cos ⁡ ( B ) − sin ⁡ ( A ) sin ⁡ ( B ) {\displaystyle \cos(A+B)=\cos(A)\cos(B)-\sin(A)\sin(B)\,} cos ⁡ ( A − B ) = cos ⁡ ( A ) cos ⁡ ( B ) + sin ⁡ ( A ) sin ⁡ ( B ) {\displaystyle \cos(A-B)=\cos(A)\cos(B)+\sin(A)\sin(B)\,}

mà không phải là

cos ⁡ ( A + B ) = cos ⁡ ( A ) cos ⁡ ( B ) + sin ⁡ ( A ) sin ⁡ ( B ) {\displaystyle \cos(A+B)=\cos(A)\cos(B)+\sin(A)\sin(B)\,} cos ⁡ ( A − B ) = cos ⁡ ( A ) cos ⁡ ( B ) − sin ⁡ ( A ) sin ⁡ ( B ) {\displaystyle \cos(A-B)=\cos(A)\cos(B)-\sin(A)\sin(B)\,}

vì các ký hiệu được độc quyền luân phiên.

Ví dụ khác là  x 3 ± 1 = ( x ± 1 ) ( x 2 ∓ x + 1 ) {\displaystyle x^{3}\pm 1=(x\pm 1)(x^{2}\mp x+1)}  mà cho 2 phương trình.